1. Nguồn gốc
Củ
sắn (hay còn gọi là củ khoai mì) là một cây lương thực rất ưa ẩm, nó có
nguồn gốc từ khu lưu vực sông Amazôn (Nam Mỹ). Nhưng đến thế kỷ 15 thì
nó được trồng ở Châu Á và khu vực Châu Phi các bạn có biết sắn lát tiếng
anh là gì? Thì thực ra nó không có nguồn gốc ở Châu Âu nên tên gọi của
nó cũng không phổ biến cho lắm. Ở nước ta thì củ sắn đã được trồng rất
nhiều từ Nam ra Bắc với việc trồng từ rất lâu, thì nhân dân ta cũng đã
chế biến thành cây lương thực phục vụ nhu cầu cho người và gia súc (sắn
lát) hoặc có thể chế biến thành món ăn rất dân dã thường ngày như: bánh
nấu chè, xôi,…
Rất
nhiều ngành công nghiệp cũng như chế biến thực phẩm đã sử dụng tinh bột
khoai mì cũng đã rất phát triển chính vì vậy đã dẫn đến nhu cầu sử dụng
tinh bột tăng một cách nhanh chóng.
Song
song với việc nhu cầu mua bán sắn lát khô ở trong nước gia tăng như vậy
thì nhu cầu của thế giới cũng sẽ gia tăng theo. Và với nhu cầu đó thì
yêu cầu chất lượng thì trong khi nguồn lực cung cấp sắn lát khô ở trong
nước chủ yếu sẽ là do các cơ sở sản xuất thủ công giữ vai trò. Ngoài ra
với việc diện tích để trồng khoai mì, hay sản lượng khoai mì thì năng
suất mì tại nước ta cũng đã phát triển trong những năm gần đây.
Đó
chính là những lý do mà việc thiết kế các nhà máy theo quy trình sản
xuất và bảo quản sắn lát khô nhằm đáp ứng những nhu cầu nói trên.
2. Mô tả quy trình sản xuất sắn lát khô
Sắn
tươi -> cạo vỏ -> thái lát hoặc chặt -> sấy -> đảo
lần 1 -> sấy -> để nguội -> xông lưu huỳnh -> xử lý
(thuốc thảo mộc + sấy định kỳ) -> đóng bao -> sắn bảo quản.
Các
bạn có thể tham khảo thêm bài viết về giải thích các bước trong quy
trình bảo quản sắn lát khô của chúng tôi trong phần giới thiệu dưới đây.
3. Đặc điểm sinh học
2.1 Thân
Thuộc dòng cây gỗ cao từ hai tới 3m, giữa thân sở hữu lõi trắng và xốp nên rất yếu.
2.2 Lá
Thuộc
loại lá phân thuỳ sâu, với gân lá nổi rõ ở mặt sau, thuộc dòng lá đơn
mọc xen kẽ, xếp trên thân theo chiều xoắn ốc. Cuống lá dài từ 9 tới 20cm
mang màu xanh, tím hoặc xanh điểm tím.
hai.3 Hoa
Là
hoa đơn tính có hoa đực và hoa dòng trên cộng một chùm hoa. Hoa chiếc
ko nhiều, mọc ở phía dưới cụm hoa và nở trước hoa đực nên cây luôn luôn
được thụ phấn của cây khác nhờ gió và côn trùng.
hai.4 Quả
Là mẫu quả nang, có màu nâu nhạt tới đỏ tía, với hình lục giác, chia thành ba ngăn, mỗi ngăn có 1 hạt, khi chín, quả tự khai.
hai.5 Rễ
Mọc
từ mắt và mô sẹo cuả hom, khi đầu mọc ngang sau ấy cắm sâu xuống đất.
Theo thời kì chúng phình lớn ra và tích lũy bột thành củ.
hai.6 Củ
Khoai
mì hai đầu nhọn, chiều dài biến động trong khoảng 25-200 cm, làng nhàng
khoảng 40-50 cm. Đuờng kính củ thay đổi trong khoảng 2-25 cm, làng
nhàng 5-7 cm. Nhìn chung, kích thước cũng như trọng củ thay đổi theo
giống, điều kiện canh tác và độ màu của đất.
4. Thời vụ thu hoặch
thông
thường, dân cày thường trồng khoai bột ngọt vụ vào khoảng trong khoảng
tháng 2 đến tháng 4. Và ở mỗi miền, thời kì thu hoạch khác nhau tùy
thuộc điều kiện khí hậu từng vùng.
Ở miền
Bắc, trồng khoai mì vào tháng 3 là tiện lợi nhất vì khi này với mưa
xuân ẩm, trời khởi đầu ẩm, phù hợp cho cây sinh trưởng, hình thành và
phát triển củ.
Vùng Bắc Trung Bộ, tháng
một thích hợp nhất cho việc trồng khoai mì . Nếu như trồng sớm sẽ gặp
mưa lớn khiến cho thối hom chết mầm, còn trồng muộn khoai non gặp khô
rét sẽ sinh trưởng kém.
Vùng Nam Trung
Bộ, khoai mì sở hữu thể trồng từ tháng 1 tới tháng 3, trong điều kiện
nhiệt độ hơi cao và thường với mưa đủ ẩm. 1 Số nơi bà con với thể trồng
sớm hơn 1-2 tháng nhưng cùng thu hoạch vào tháng 9, tháng 10 trước mùa
mưa lũ.
Vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,
khoai mì trồng chủ yếu vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa (tháng 4 hay tháng
5) trong điều kiện nhiệt độ cao ổn định và mang mưa đều. Các nơi có điều
kiện chủ động nước ở đồng bằng sông Cửu Long, khoai mì thường trồng
ngay từ đầu năm để kịp thu hoạch trước mùa lũ.
5. Cấu tạo hóa học
Cũng
như gần như các dòng hạt và củ, thành phần chính của củ khoai mì là
tinh bột . Ngoài ra, trong khoai mì còn với các chất: đạm, muối khoáng,
lipit, xơ và một số vitamin B1, B2.
như
vậy, so sở hữu nhu cầu dinh dưỡng và sinh tố của thân thể con người,
khoai mì là một mẫu lương thực, nếu như được dùng chừng độ hợp thì sở
hữu thể thay thế hoàn toàn nhu cầu tuyến phố bột của cơ thể.
5.1 Tinh bột
Là
thành phần quan trọng của củ khoai mì, nó quyết định trị giá tiêu dùng
của chúng. Hạt tinh bột hình trống, con đường kính khoảng 35 mircomet
5.2 Lượng đường
Đường
trong khoai mì chủ yếu là glucoza và một ít maltoza, saccaroza. Khoai
mì càng già thì hàm lượng đường càng giảm. Trong chế biến, đường hoà tan
trong nước được thải ra trong nước dịch.
5.3 Prôtein
Hàm lượng của thành phần protein có trong củ rất phải chăng nên cũng ít ảnh hưởng đến thứ tự khoa học. Tỉ lệ khoảng:1-1,2%.
5.4 Nước
Lượng
ẩm trong củ khoai mì tươi rất cao, chiếm khoảng 70% khối lượng toàn củ.
Lượng ẩm cao khiến việc bảo quản củ tươi rất cạnh tranh. Do đó ta phải
đề ra chế độ kiểm soát an ninh củ hợp lý tuỳ từng điều kiện cụ thể.
5.5 Độc tố trong củ mì
Ngoài
những chất dinh dưỡng trên, trong khoai mì còn mang độc tố. Chất độc
mang trong cây khoai mì ngày nay đã được nghiên cứu và xác định hơi rõ.
Đấy chính là HCN. Trong củ khoai mì, HCN còn đó dưới dạng phazeolunatin
gồm hai glucozit Linamarin và Lotaustralin.
5.6 Hệ enzim
Trong
khoai mì, những chất polyphenol và hệ enzim polyphenoloxydaza sở hữu
ảnh phổ quát tới chất lượng trong bảo quản và chế biến. Lúc chưa đào
hoạt độ chất men trong khoai mì yếu và ổn định nhưng sau khi đào thì
chất men hoạt động mạnh. Polyphenoloxydaza xúc tác thời kỳ oxy hoá
polyphenol tạo thành octoquinon sau đó tự nhiên các chất không mang bản
tính phênol như axitamin để hình thành sản phẩm có màu. Trong lực lượng
polyphenoloxydaza với các enzim oxy hoá những monophenol mà điển hình là
tirozinnaza xúc tác sự oxy hoá acid amin tirozin tạo nên quinon tương
ứng. Sau 1 số chuyển hoá các quinon này sinh ra sắc tố màu xám đen gọi
là melanin. Đây làmột trong các căn do khiến cho giết khoai mì với màu
đen mà thường gọi là khoai mì chạy nhựa.Vì enzim tập hợp trong mủ ở vỏ
cùi bởi thế những vết đen cũng xuất hiện trong giết mổ củ diễn ra từ lớp
ngoại vi.
khi khoai mì đã chạy nhựa thì
khi mài xát khó mà phá vỡ lẽ tế bào để phóng thích tinh bột thành ra
hiệu suất lấy tinh bột thấp, mặt khác tinh bột ko trắng.
Ngoài tirozinaza những enzim oxy hoá khử cũng hoạt động mạnh làm tổn thất chất khô của củ.
Hàm
lượng tannin trong khoai mì ít nhưng sản phẩm oxy hoá tannin là chất
flobafen với màu sẫm đen khó tẩy. Lúc chế biến, tannin còn có tác dụng
mang Fe tạo thành sắt tannat cũng mang màu xám đen. Cả 2 chất này đều
ảnh huởng đến màu sắc của tinh bột giả dụ trong chế biến không tách dịch
bào nhanh và triệt để.
Trong bảo quản
khoai mì tươi thường nhiễm bệnh thối khô và thối ướt do nấm và vi khuẩn
gây nên đặc biệt đối mang những củ bị tróc vỏ và dập nát. Ngoài ra ví
như củ bị chảy nhựa hiểm nguy cũng sẽ dẫn đến hiện tượng thối khô.
Đi
sâu phân tích về bình diện tổ hợp thành các chất dinh dưỡng chính yếu
là đạm và tinh bột (vì đó là 2 thành phần quan yếu của củ khoai mì mang
giá trị kinh tế nhất).
Tỷ lệ tinh bột và
đạm phân bố không đều trong nhưng phòng ban khác nhau của củ khoai mì.
Quy luật chung: hàm lượng tinh bột tập trungnhiều nhất ở phần sát vỏ
bao, càng đi sâu vào lớp giết sát lõi lượng tinh bột lại ít đi, nhưng
lượng đạm lại tăng lên 1 phần so sở hữu các lớp bên ngoài.
6. Giá trị tiêu dùng
trước
tiên, khoai mì mang khả năng thay thế trực tiếp 1 phần khẩu phần gạo
của dân chúng ta. Ấy là thực phẩm dễ ăn, dễ chế biến, khả năng bảo quản
cũng tương đối ổn định giả dụ được chế biến thành bột hay các thành phẩm
sơ chế khác như khoai mì lát, miếng khoai mì…
sở
hữu nhu cầu của khoa học, khoai mì là nguồn vật liệu trong các đơn vị
quản lý kỹ nghệ nhẹ, ngành khiến cho giấy, ngành nghề khiến trục đường
sử dụng hóa chất hay men thực vật để chuyển hoá tinh bột khoai mì thành
con đường mạch nha hay gluco. Rượu và cồn đều mang thể sử dụng khoai mì
làm nguyên liệu chính.
Khoai mì còn là nguồn thức ăn thấp để sản xuất cho gia súc .
7. Giá trị về DINH DƯỠNG
Khoai
mì mang giá trị dinh dưỡng cao như khoai tây, khoai môn, khoai lang…do
hàm lượng protein thấp nhưng nó chứa phổ thông cacbonhydrat là nguồn
cung cấp phổ quát năng lượng cho thân thể. Nó còn là 1 nguồn thấp để
cung cấp Kali và chất xơ.
Khoai mì giúp duy trì quá trình cân bằng hàm lượng nước trong máu.
Chất xơ giúp dự phòng táo bón, sở hữu xu thế rẻ hơn hàm lượng Cholesterol trong máu, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.
Vì
củ mì đựng ít protein và chất béo nên khi sử dụng khoai mì trong khẩu
phần ăn nên bổ sung thêm những loại thực phẩm giàu protein và lipit để
khẩu phần được cân đối.
8. Chọn lựa và bảo quản nguyên vật liệu
8.1 tuyển lựa
Dựa trên 2 phương pháp:
phương pháp cảm quan: xác định củ rẻ củ xấu và xác định khá hàm lượng tinh bột.
Củ
khoai mì phổ thông bột ít xơ, vỏ củ và vỏ bao mỏng, cuống ngắn củ bụ là
thấp. Chiếc củ cuốn dài lúc chế biến năng suất bột kém vì cuống bản
chất gồm gần như là xơ gỗ.
Chọn củ trung
bình rồi bẻ khiến đôi, ví như ta chỉ tiêu dùng 1 lực vừa phải bẻ gãy củ
và thấy thịt sắn chắc và khô, trắng đục thì như vậy sở hữu thể coi là
thu hoạch sắn đúng tuổi, hàm lượng tinh bột cao nhất.
giả
dụ bẻ gãy củ cũng tiện lợi nhưng thấy giết thịt sắn sở hữu màu vàng
nhạt, tuy chắc giết thịt nhưng phần giữa củ ướt thì ấy là sắn non ít
bột.
bí quyết thực nghiệm:
dùng loại cân thực nghiệm do Thái Lan mẫu mã và cung ứng xác định
Nguyên
tắc hoạt động dựa trên sự khác nhau về tỷ trọng giữa bột và nước.Qua
phổ biến lần dò xét những số liệu người ta ngoại hình cân xác định được
hàm lượng tương ứng của 5 kg củ.
Củ được chặt khúc trong khoảng 3 - 5 cm.
Cân
hoạt động như sau: củ được chặt khúc cho vào giõ cân(1) cân xác định
khối lượng 5kg (lúc này quả cân hàm lượng đặt tại điểm không)
Sau lúc cân đúng 5kg củ, đổi xuống giỏ (2) được nhúng chìm trong nước
1. Giỏ chứa củ 1,2.
2. Hồ nước.
3. Ống chảy tràn của hồ.
4. Thanh trượt quả cân với khắc hàm lượng
5. Thanh trượt quả cân có khắc khối lượng
6. Quả cân hàm lượng
7. Qủa can khối lượng
8. Khóa cân
chuyển
dịch quả cân hàm lượng sẽ xác định được hàm lượng củ (lúc này quả cân
khối lượng phải đặt ở vị trí không). Khi cân xác định hàm lượng phải chú
ý các điểm sau để để đảm bảo tính xác thực của cân:
Củ
phải chặt bỏ đầu, cuống (chủ yếu là Xenluloze) và mặt cắt củ phải ngay
không được xéo, đồng thời kích thước phải theo đúng quy định để đảm bảo
độ chuẩn xác của cân.
Nước trong hồ phải sạch, củ phải được rửa sạch trước lúc đem chặt khúc để cân.
Mực nước trong hồ phải xoành xoạch ở mức chảy tràn.
trong khoảng các kết quả trên sẽ cho ta kết quả về lô sắn cần chế biến ngay hay ko.
Về
vấn đề bảo quản, do tinh chất củ ko nên để 48 giờ sau thu hoạch nên ta
chọn chế độ thu tậu để mang thể chế biến trong 24 giờ để trách trường
hợp hư củ (do đó vấn đề bảo quản sở hữu thể không chú trọng).
Ở Tây Ninh hàm lượng tinh bột cao nhất là 30% (người dân địa phương gọi là 30 điểm) .
8.2 Bảo quản nguyên liệu
tại sao muốn bảo quản lâu dài sắn cần thái lát?
Khoai
mì là cái củ khó bảo quản vì dễ bị biến chất dễ hư hỏng thì sau đây
chúng tôi sẽ giảng giải quy trình bảo quản sắn lát khô. Khoai mì mang
hàm lượng nước cao rất dễ bị những dòng men phân li các hợp chất hữu cơ
thường nhật người ta gọi là chạy nhựa khiến củ khoai mì biến thành xơ và
bán xơ mang khi cứng như gỗ.
thực tiễn
khoai mì sau khi thu hoạch về thường ko chế biến kịp nên phải bảo quản
khoai mì tươi trong 1 khoảng thời gian khăng khăng.
khi bảo quản, giả dụ tạo điều kiện càng giống khi chưa đào thì càng bảo quản được lâu .Có những cách như sau :
Bảo
quản trong hầm kín: mục đích của việc bảo quản trong hầm kín là để giảm
thiểu sự hoạt động của các enzym trong củ mì sở hữu tức là tránh hiện
tượng hư hỏng. Hầm phải hoàn toàn kín và khô ráo, phải mang mái che để
giảm thiểu nước chảy vào. Hầm sâu 0.81.2 m. Chiều rộng phụ thuộc số
khoai mì cần bảo quản.
Bảo quản bằng
phương pháp phủ cát khô: bí quyết này dựa trên nguyên tắc bảo quản kín
giống như bảo quản trong hầm. Chọn củ có kích thước doing đều ko bị dập,
vỏ ko bị xây xát, xếp thành luống cao 0.50.6 m, rộng một.21.5 m, chiều
dài khoảng 4 m.Sau khi sắp đặt xong , sử dụng cát khô phủ kín đống khoai
mì, lớp cát dày ít ra 20 cm.
bên cạnh đó
mang thể bảo quản bằng cách nhúng vào nước vôi .Khoai mì sau lúc thu
hoạch chọn những củ còn nguyên lành đem nhúng vào nước vôi 0.5 % hoặc
tiêu dùng bình chứa nước vôi phun đều vào đống củ sau đó sử dụng trấu
hoặc cát phủ kín đống khoai mì .Phương pháp này mang thể bảo quản 1525
ngày.
1 số nhà nghiên cứu đã mua ra là
khoai mì mang thể được bảo quản chỉ cần khoảng hơi dài nếu chúng được
giữ ở điều kiện lạnh đông .Tuy nhiên, cách thức bảo quản này ít được
tiêu dùng vì chí phí quá tốn kém và người ta cho rằng rằng bí quyết bảo
quản giá bán cao tương tự không phù hợp với mặt hàng sở hữu mức giá thấp
như khoai mì.
Ta chỉ nên bảo quản các củ
vẹn nguyên vì những củ gãy xây xát thường nhiễm vi sinh vật làm cho củ
thối, đặc trưng bệnh thối ướt tiện lợi lây sang các củ phụ cận rồi lan
ra toàn đống.
khi bảo quản cần lưu ý đến
nhiệt độ.Nhiệt độ được xác định bằng cách: bằng máy đo độ ẩm sắn lát cắm
ống đo vào ống thông tương đối, ví như nhiệt độ củ khoai mì to hơn
nhiệt độ ngoài trời 500C thì đảo khoai mì. Giả dụ thấy củ thối hỏng,
chạy nhựa, biến màu (trắng sang vàng hoặc đen) thì bỏ.
những
cách bảo quản trên được sử dụng trước đây lúc khoai mì chỉ được trồng
theo mùa. Các năm vừa qua ở tỉnh Tây Ninh người ta trồng khoai mì nói
quanh năm, những nhà máy thu hoạch khoai mì từ những đồn điền của nhà
máy hoặc thu sắm ở các đồn điền xung quanh và đưa vào cung cấp ngay ko
cần phải bảo quản.